LUẬN HUYỆT TINH
Huyệt tinh cũng không tách rời Ngũ tinh, nhưng rất ít có chính thể, mà đa phần là biến thể, do đó mà có danh xưng Cửu diệu. Cao lớn là Thái Dương, thấp bé là Thái Âm, thô thiển là Thiên Canh, đấy là biến thể của Kim tinh. Thông khởi là Kim Thủy, kéo ngang là Tảo Đãng, đấy là biến thể của Thủy tinh. Lõm đầu là Thiên Tài, phù thũng là Cô Diệu, đây là biến thể của Thổ tinh. Mọc (chĩa) cành là Tử Khí, biến thể của Mộc tinh, nghiêng chếch là Táo Hỏa, biến thể của Hỏa tinh.
Năm sao Thái Dương, Thái Âm, Kim Thủy, Tử Khí, Thiên Tài là cát diệu, có thể sử dụng. Còn Thiên Canh, Cô Diệu, Tảo Đãng, Táo Hỏa là hung diệu; chỉ cần xem chân khí của Long mạch có tụ hợp hay không, nếu có thì hãy sử dụng.
Thiên Tài lõm xuống ở giữa, hai đầu nhô lên, gọi là Đảm Oa, một đầu cao, một đầu thấp gọi là Bản Yên; giống như Triển Cáo Thổ, Xuất Sơn Thổ, Bọc Đầu Thổ đều thuộc phạm vi của Thiên Tài.
Tử Khí có ba chi (cành) đều chĩa lên trên thì gọi là Đằng Vân, có ba chi đều chĩa xuống dưới gọi là Thùy Đầu, giống như Giao Chi Mộc, Tam Cước Mộc, Độc Cước Mộc, Chiết Tinh Mộc, Quản Lam Mộc đều thuộc phạm vi của Tử Khí.
Kề Kim, Ngoan Kim đều thuộc phạm vi Thiên Canh.
Trư Tâm, Quy Bối đều thuộc phạm vi Cô Diệu.
Ba Liêm, Tán Võng thuộc phạm vi Tảo Đãng.
Vong Trửu, Tháp Địa thuộc phạm vi Táo Hỏa.
Lại có vút lên cao sơn (núi cao) gọi là Hiến Thiên Kim, Thông Thiên Mộc, Lãng Thiên Thủy, Chiếu Thiên Hỏa, Tấu Thiên Thổ, đều là khí đẹp trên thân Long mạch.
Lại có chúi xuống bình địa gọi là Ngọa Tàm Kim, Thủy Bao Kim, Phấn Bính Kim, Đảo Địa Mộc, Phù Bài Mộc, Khúc Xích Thủy, Ba Lãng Thủy, Mai Hoa Thủy, Nhập Địa Hỏa, Phủ Thiên Thổ, Kỳ Bình Thổ, Chuyên Giác Thổ, đều là huyệt vị khả dụng.
Sưu tầm - Tôn sư Phong thủy Triệu tiên sinh
(Còn nữa)
< Lùi | Tiếp theo > |
---|