Xem kết quả: / 0
Bình thườngTuyệt vời 

Kinh thi_ Chu nam - Nhữ phần

Quản trị viên Khám phá - Thi thơ
In

Tranhsonthuy


汝墳 1

Nhữ phần 1

Bờ sông Nhữ 1 (Người dịch: Tạ Quang Phát)

遵彼汝墳、
伐其條枚。
未見君子、
惄如調飢。

Tuân bỉ Nhữ phần,
Phạt kỳ điều mai.
Vị kiến quân tử,
Nịch như chu cơ.

Bờ đê sông Nhữ lần đi,
Cây, nhành em đẵn, quản gì nhọc công.
Khi em chưa gặp được chồng,
Như cơn đói nặng, tấm lòng xót xa.

» Hiện dịch nghĩa
Thuận theo bờ đê sông Nhữ kia,
Em chặt nhánh và thân cây.
Khi chưa gặp thấy được chồng,
Thì lòng em xót xa như bị cơn đói nặng nề.

Chú giải của Chu Hy
Chương này thuộc phú.
tuân: thuận theo.
Nhữ: sông Nhữ từ núi Thiên tức ở Nhữ châu chảy ra, ngang qua Thái châu,Dĩnh châu rồi chảy vào sông Hoài.
phần: bờ đê to.
điều: nhành cây.
mai: thân cây.
nịch: đói.
chu: là nặng.

Những nước ở bên sông Nhữ, trước hơn hết cũng được sự giáo hóa của Văn vương, cho nên người vợ mừng chồng đi làm mà trở về. Nhân ghi lại lúc chồng chưa về thì lòng trông nhớ như thế mới thuật lại mà trần bày ra vậy.

汝墳 2

Nhữ phần 2

Bờ sông Nhữ 2 (Người dịch: Tạ Quang Phát)

遵彼汝墳、
伐其條肆。
既見君子、
不我遐棄。

Tuân bỉ Nhữ phần,
Phạt kỳ điều dị.
Ký kiến quân tử,
Bất ngã hà khí.

Bờ đê sông Nhữ theo lần,
Đẵn chồi, cành nhỏ xa gần cho xong.
Nay em đã gặp được chồng,
Mừng chàng chưa nỡ đem lòng xa em.

» Hiện dịch nghĩa
Thuận theo bờ đê sông Nhữ kia,
Em chặt nhành và chồi cây.
Khi đã gặp thấy được chồng,
Em mừng chồng chẳng xa bỏ em.

Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc phú.
dị: cây đã bị chặt mà lên chồi.
hà: xa.
Đã chặt nhành và chặt cả chồi thì thời gian đã trải qua một năm mới thấy chồng trở về và mừng rằng chồng không xa bỏ nàng vậy.    

汝墳 3

Nhữ phần 3

Bờ sông Nhữ 3 (Người dịch: Tạ Quang Phát)

魴魚赬尾、
王室如燬。
雖則如燬、
父母孔邇。

Phòng ngư sanh vĩ,
Vương thất như hủy.
Tuy tắc như hủy,
Phụ mẫu khổng nhĩ.

Cá phòng mệt đỏ đuôi rồi,
Nhà Thương khốc liệt như hồi lửa thiêu.
Cháy bừng khổ sở trăm chiều,
Mẹ cha thánh đức Chu triều chẳng xa.

» Hiện dịch nghĩa
Con cá phòng đã đỏ đuôi vì quá mệt nhọc.
Triều đình vua Trụ khốc liệt như lửa thiêu.
Tuy khốc liệt như lửa thiêu,
Nhưng ơn đức của Văn vương như cha mẹ trông rất gần, có thể khiến anh quên được lao nhọc mà cố gắng lên.

Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc tỷ.
phòng: tên một loại cá, mình rộng mà đẹp, sức yếu vẩy nhỏ.
sanh: đỏ, con cá phòng hễ mệt thì đỏ đuôi. Đuôi con cá phòng vốn trắng, mà nay đã đỏ thì cá phòng đã quá mệt vậy.
vương thất: chỉ nơi đóng đô của vua Trụ.
phụ mẫu: cha mẹ, chỉ Văn vương.
khổng: rất.
nhĩ: gần.

Lúc ấy Văn vương đã chiếm được hai phần ba thiên hạ, và đốc suất những nước đã phản lại nhà Thương tôn thờ vua Trụ. Cho nên nhân dân ở bờ sông Nhữ đều theo mệnh lệnh của Văn vương lo làm việc cho vua Trụ. Người nhà thấy làm việc cần khổ mới ủy lạo rằng: Anh đã lao khổ như thế, mà triều đình vua Trụ cứ khốc liệt bạo tàn mãi không thôi. Tuy sự bạo tàn khốc liệt ấy không chấm dứt, nhưng ơn đức của Văn vương như cha mẹ trông rất gần có thể khiến anh quên được khổ nhọc vậy.

Bài tự này nói người vợ thương xót chồng, năng khuyên chồng theo đường phải, tuy xa cách nhau lâu, nhớ nhung nhau thắm thiết mà khuyến cáo chồng vẫn với ý tôn quân thân thượng, mà không có tình riêng lả lơi quyến luyến. Thì ơn trạch sâu xa, phong hóa đẹp đẽ ấy đã có thể nhận thấy được.
Có một thuyết nói rằng cha mẹ rất gần không nên bê trễ công việc của vua để khiến cha mẹ phải lo âu. Giảng như thế cũng thông lý.