采蘋 1 |
Thái tần 1 |
Hái rau tần 1 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
于以采蘋? |
Vu dĩ thái tần, |
Để mà đi hái rau tần, |
» Hiện dịch nghĩa
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc phú.
tần: rau lục bình nổi trên mặt nước, người Giang Đông gọi là bèo.
tân: bờ nước.
tảo: rong tụ, tảo ở đáy nước, cọng như ngọn cây thoa, lá như cỏ bồng.
hành lão: cái rãnh nước mưa chảy cuốn đi.
Nước ở phía nam chịu sự giáo hoá của Văn Vương, vợ của quan đại phu năng đi việc cúng tế, người nhà của nàng mới kể lại việc ấy mà khen tặng.
采蘋 2 |
Thái tần 2 |
Hái rau tần 2 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
于以盛之? |
Vu dĩ thỉnh chi, |
Để mà đem đựng rong rau, |
» Hiện dịch nghĩa
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc phú.
khuông: cái giỏ vuông.
cử: cái giỏ tròn.
tương: nấu luộc sơ để gài làm dưa.
kỹ: cái nồi đồng có ba chân (giống như cái vạc nhỏ).
phủ: cái nồi đồng không cho chân.
Bấy nhiêu điều ấy đủ nhận thấy sự tuần tự thông thường và ý nghiêm kính chỉnh tề.
采蘋 3 |
Thái tần 3 |
Hái rau tần 3 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
于以奠之? |
Vu dĩ điện chi, |
Để mà đem đặt dưa này, |
» Hiện dịch nghĩa
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc phú.
điện: đặt để xuống.
tông thất: tông miếu, quan đại phu và quan sĩ tế ở tông miếu.
dũ hạ: góc tây nam trong nhà gọi là áo, tế ở dưới cửa sổ ở góc tây nam trong nhà.
thi: chủ.
trai: đáng kính cẩn.
quý nữ: thiếu nữ.
Trong lễ cúng tế, người chủ phụ đứng cúng tế, dâng lên những dĩa đựng dưa. Người chủ phụ (vợ chính) ấy trẻ trung lại kính cẩn thì càng thấy tính chất đẹp đẽ mà sự giáo hoá đã đến từ xa vậy.
< Lùi | Tiếp theo > |
---|