鵲巢 1 |
Thước sào 1 |
Tổ chim thước 1 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
維鵲有巢、 |
Duy thước hữu sào, |
Chim thước có cái ổ xinh, |
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc hứng.
cưu, thước: đều là tên chim. Chim thước khéo làm tổ. Ổ của chim thước rất hoàn hảo kiên cố. Chim cưu thì tính vụng về không biết làm ổ, thường ở vào ổ chim thước làm xong.
chi tử: nàng ấy, chỉ bà phu nhân (vợ của chư hầu).
lưỡng: chiếc xe, vì một chiếc xe đời xưa có hai bánh (lưỡng = hai).
nhạ: đón rước. Con gái của chư hầu gả cho chư hầu đều có hằng trăm cỗ xe đưa rước.
Chư hầu ở nước phương nam chịu sự giáo hóa của Văn vương đều chính tâm tu thân để tề gia. Còn con gái của chư hầu cũng chịu sự giáo hóa của Hậu phi, đều có đức hạnh chuyên tịnh thuần nhất. Cho nên khi nghe việc gả cho chư hầu, người nhà khen tặng rằng: Chim thước có ổ, thì chim cưu đến ở. Vì thế khi nàng lấy chồng thì có trăm cỗ xe đến rước dâu. Ý của bài thơ này cũng như phần thơ Chu nam có bài Quan thư vậy.
鵲巢 2 |
Thước sào 2 |
Tổ chim thước 2 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
維鵲有巢、 |
Duy thước hữu sào, |
Chim thước có cái ổ xinh, |
Chú giải của Chu Hy
Chương này thuộc hứng.
phương: có.
tương: tống đưa.
鵲巢 3 |
Thước sào 3 |
Tổ chim thước 3 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
維鵲有巢、 |
Duy thước hữu sào, |
Chim thước có cái ổ xinh, |
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc hứng.
doanh: đầy, nói các em cháu gái đưa dâu và làm thiếp sang rất đông.
thành: thành hôn lễ.
< Lùi | Tiếp theo > |
---|