柏舟 1 |
Bách chu 1 |
Thuyền bách 1 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
泛彼柏舟, |
Phiếm bỉ bách chu, |
Chiếc thuyền gỗ bách chơi vơi, |
» Hiện dịch nghĩa
Chiếc thuyền gỗ bách nổi trôi kia,
Cũng mặc cho nó nổi trôi phiêu bạt.
Dáng buồn bã không ngủ được,
Như có mối đau sầu.
Chẳng phải em không có rượu,
Để có thể ngao du hầu cởi mở mối sầu đau ấy.
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc tỷ.
phiếm: dáng trôi đi.
bách: tên cây bách, cây bá.
cảnh cảnh: sáng tí ti, dáng ưu sầu.
ẩn: đau đớn.
vi: chẳng.
Vợ không được lòng chồng, cho nên lấy chiếc thuyền bằng gỗ bách mà tự ví. Dùng gỗ cây bách làm thuyền thì chắc chắn, vững bền, nhưng không dùng để chở chuyên thì không thể nhờ dựa vào đâu, chỉ đành trôi nổi giữa sóng nước mà thôi, cho nên mới sầu khổ sâu xa như thế. Không phải vì không có rượu để ngao du mà cởi mở mối sầu đau ấy. Sách Liệt Nữ truyện cho rằng đó là bài thơ của người vợ. Nay xét giọng văn mềm mại nhún nhường, lại ở đầu phần thơ biến phong, mà cũng giống như thiên sau đây, thì há lạ cũng là thơ của nàng Trang Khương đó chăng ?
柏舟 2 |
Bách chu 2 |
Thuyền bách 2 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
我心匪鑒, |
Ngã tâm phỉ giám, |
Lòng ta chẳng phải tấm gương, |
» Hiện dịch nghĩa
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc phú.
giám: cái kiếng, cái gương để soi.
nhu: đo để biết dài ngắn là bao nhiêu.
cứ: dựa vào.
tố: báo cho biết.
Cho rằng lòng ta đã chẳng phải tấm gương để soi, cho nên không thể đo lường được mọi vật. Tuy là ta đã anh em, lại không thể dựa vào mà làm trọng. Cho nên hễ đến tỏ lời báo cho biết, thì trái lại sẽ gặp cơn giận dữ của người.
< Lùi |
---|