麟之趾 1 |
Lân chi chỉ 1 |
Chân con lân 1 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
麟之趾、 |
Lân chi chỉ, |
Kìa là chân của kỳ lân, |
» Hiện dịch nghĩa
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc hứng.
lân: loại thú mình giống con chương, đuôi bò, móng ngựa, thú đứng đầu trong các loài có lông.
chỉ: chân. Chân con lân không đạp lên cỏ tươi, không giẫm lên côn trùng còn sống.
chân chân: dáng nhân hậu.
hu ta: tiếng than.
Văn vương và Hậu phi lấy đức hạnh tu thân, mà con cháu tông tộc đều hóa ra hiền lành. Cho nên nhà thơ mới lấy chân con lân mà khởi hứng để nói về con của Văn vương và Hậu phi. Nói rằng tính con lân nhân hậu, cho nên chân của nó cũng nhân hậu. Văn vương và Hậu phi nhân hậu, cho nên con của ngài cũng nhân hậu. Nhưng lời nói không thể tả đủ, cho nên lại than thở khen tặng. Nhưng nói về con lân, hà tất phải là mình chương, đuôi bò, móng ngựa, rồi sau mới là điềm tốt của đế vương hay sao ?
麟之趾 2 |
Lân chi chỉ 2 |
Ngón con lân 2 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
麟之定、 |
Lân chi đính, |
Kìa là trán của con lân. |
» Hiện dịch nghĩa
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc hứng.
đính: cái trán. Trán con kỳ lân thì chưa nghe nói là thế nào. Hoặc nói rằng con kỳ lân có trán, nhưng không dùng để húc để cụng (ấy là nhân).
công tính: con cháu của công hầu.
tính: có nghĩa là sinh ra.
麟之趾 3 |
Lân chi chỉ 3 |
Ngón con lân 3 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
麟之角、 |
Lân chi lốc (giác) |
Kìa là sừng của kỳ lân, |
» Hiện dịch nghĩa
Chương này thuộc hứng.
giác (đọc lốc cho hợp vận): sừng. Con lân có một sừng, đầu sừng có thịt (cho nên không thể húc cụng được, ấy là nhân).
công tộc: bà con đồng một ông cố với công hầu, tổ miếu còn thì có tình đồng họ.
< Lùi | Tiếp theo > |
---|