Xem kết quả: / 0
Bình thườngTuyệt vời 

Kinh thi_ Chu nam - Hán quảng

Quản trị viên Khám phá - Thi thơ
In

Tranhsonthuy


漢廣 1

Hán Quảng 1

Hán Quảng 1 (Người dịch: Tạ Quang Phát)

南有喬木、
不可休息。
漢有游女、
不可求思。
漢之廣矣、
不可泳思。
江之永矣、
不可方思。

Nam hữu kiều mộc,
Bất khả hưu tức.
Hán hữu du nữ,
Bất khả cầu ti.
Hán chi quảng hĩ!
Bất khả vuống (vịnh) ti.
Giang chi dượng (vĩnh) hĩ!
Bất khả phỏng (phương) ti.

Núi nam có cây trụi cao,
Mọi người chẳng thể tựa vào nghỉ ngơi.
Các cô sông Hán dạo chơi,
Đoan trang chẳng thể trao lời cầu mong.
Kìa con sông Hán mênh mông,
Chớ toan lặn lội mà hòng vượt qua.
Trường giang mờ mịt chảy xa,
Kết bè chẳng thể dùng mà lướt đi.

» Hiện dịch nghĩa
Núi nam có cây cao mà trụi cành, cho nên không có bóng mát.
Khiến không thể nghỉ ngơi ở dưới đấy được.
Sông Hán có những người con gái đi dạo chơi,
Mà không thể cầu mong gì được (vì đã đoan trang không như thuở trước).
Sông Hán rộng vậy!
Cho nên không thể lặn qua được.
Sông Trường giang dài vậy!
Cho nên không thể dùng bè mà đi được.

Chú giải của Chu Hy
Chương này thuộc hứng mà tỷ.
kiều: cây cao ngất mà không nhánh.
ti (tư): tiếng trợ từ ở cuối câu (gồm tất cả những ti trong toàn thiên này).
sông Hán: từ núi Ba trũng sơn ở phủ Hưng nguyên chảy ra, đến núi Đại biệt ở quận Hán dương thì chảy vào Trường giang. Theo tục ở vùng sông Trường giang và sông Hán, con gái ưa đi dạo chơi từ thời Hán Ngụy trở về sau cũng thế. Còn có thể nhận thấy như thế ở khúc Đại đê.
vịnh (đọc vuống cho hợp vận): lặn, lội ngầm dưới nước.
Giang thủy: hay Trường giang, từ núi Dân sơn ở quận Vĩnh khang chảy ra, hướng về phía đông và hợp với sông Hán chảy lên đông bắc ra biển.
vĩnh (đọc dượng cho hợp vận): dài.
phương (đọc phỏng cho hợp vận): cái bè.

Đức hóa của Văn vương từ gần mà ra xa, bắt đầu từ khoảng sông Trường giang, sông Hán để biến cải phong tục dâm loạn của vùng ấy. Cho nên những người con gái đi dạo chơi, người ta trông thấy, nhưng biết là đoan trang tịnh nhất, chẳng phải có thể cầu mong được như thuở trước nữa, nhân thế mới lấy cây cao trụi cành mà khởi hứng, lấy sông Trường giang và sông Hán mà so sánh, nhắc đi nhắc lại mà ca vịnh.

漢廣 2

Hán Quảng 2

Hán Quảng 2 (Người dịch: Tạ Quang Phát)

翹翹錯薪、
言刈其楚。
之子于歸、
言秣其馬。
漢之廣矣、
不可泳思。
江之永矣、
不可方思。

Kiều kiều thác tân,
Ngôn ngải kỳ sở.
Chi tử vu quy,
Ngôn mạt kỳ mã.
Hán chi quảng hĩ!
Bất khả vuống (vịnh) ti.
Giang chi dượng (vĩnh) hĩ!
Bất khả phỏng (phương) ti.

Bụi cây lộn xộn đẹp xinh,
Tôi lo cắt loại cây kinh mà dùng.
Nếu nàng nay đã theo chồng,
Xin nuôi giùm ngựa cho lòng đẹp vui.
Rộng thay sông Hán cách vời!
Chớ toan lặn lội vượt khơi mà hòng.
Trường giang xa tít muôn trùng,
Thả bè chẳng thể xuôi dòng mà đi.

» Hiện dịch nghĩa
Trong bụi cây lộn xộn tươi tốt,
Thì tôi cắt lấy cây sở, thuộc loại cây kinh.
Nàng ấy đi lấy chồng,
Thì tôi cho ngựa nàng ăn để nuôi giùm nàng, cũng là toại nguyện.
Sông Hán rộng vậy!
Cho nên không thể lặn qua được.
Sông Trường giang dài vậy!
Cho nên không thể dùng bè mà đi được.

Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc hứng mà tỷ.
kiều kiều: dáng tươi tốt lên.
thác: lộn xộn.
sở: một thứ cây nhỏ (mọc thành bụi) thuộc loại cây kinh (có tên hoàng Kinh, tiểu kinh, mẫu kinh).
chi tử: chỉ người con gái đi dạo chơi.
mạt: cho ăn để nuôi.
Lấy bụi cây nhỏ lộn xộn mà khởi hứng. Nếu được cho ngựa nàng ăn thì anh chàng rất là sung sướng. Lấy sông Trường giang, sông Hán mà so sánh để than rằng rốt cuộc chẳng cầu mong gì được. Thế thì đã biết kính nể sâu xa.

漢廣 3

Hán Quảng 3

Hán Quảng 3 (Người dịch: Tạ Quang Phát)

翹翹錯薪、
言刈其蔞。
之子于歸、
言秣其駒。
漢之廣矣、
不可泳思。
江之永矣、
不可方思。

Kiều kiều thác tân,
Ngôn ngải kỳ lâu.
Chi tử vu quy,
Ngôn mạt kỳ câu.
Hán chi quảng hĩ!
Bất khả vuống (vịnh) ti.
Giang chi dượng (vĩnh) hĩ!
Bất khả phỏng (phương) ti.

Bụi cây lộn xộn đẹp cao,
Thì ta vội cắt cây lâu mà dùng
Nếu nàng nay đã theo chồng,
Ngựa câu nuôi giúp thì lòng cũng cam.
Rộng thay sông Hán xa xăm!
Cho nên không thể lặn ngầm mà qua.
Trường giang mờ mịt chảy xa,
Kết bè chẳng thể dùng mà lướt đi.

» Hiện dịch nghĩa
Trong bụi cây lộn xộn tươi tốt,
Thì tôi cắt lấy cây lâu.
Nàng ấy đi lấy chồng,
Thì tôi cho ngựa câu của nàng ăn để nuôi giùm nàng, cũng là toại nguyện.
Sông Hán rộng vậy!
Cho nên không thể lặn qua được.
Sông Trường giang dài vậy!
Cho nên không thể dùng bè mà đi được.

Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc hứng mà tỷ.
lâu: cây lâu hào, lá giống lá ngải, màu xanh trắng, dài vài tấc, mọc trong ao nước.
câu: ngựa con.