采蘩 1 |
Thái phiền 1 |
Hái rau phiền 1 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
于以采蘩、 |
Vu dĩ thái phiền, |
Để mà đi hái rau phiền, |
» Hiện dịch nghĩa
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc phú.
vu: ở, nơi.
phiền: rau bạch hào.
chiểu: ao nước.
chỉ: bãi cồn
sự (đọc thị cho hợp vận): việc cúng tế.
Nước phương nam chịu sự giáo hóa của Văn vương, bà phu nhân, vợ của chư hầu hết sức thành kính lo việc cúng tế. Người nhà của bà mới kể lại việc ấy mà khen tặng. Hoặc nói rằng rau phiền để nuôi tằm, vì rằng ngày xưa bà hậu phu nhân có lễ thân tằm. Bài thơ này cũng như bài Cát đàm ở phần thơ Chu nam vậy.
采蘩 2 |
Thái phiền 2 |
Hái rau phiền 2 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
于以采蘩、 |
Vu dĩ thái phiền, |
Rau phiền đi hái đem về, |
» Hiện dịch nghĩa
Chương này thuộc phú.
giản: khe nước giữa hai trái núi.
cung: miếu thờ, hoặc là nơi nhà công để nuôi tằm.
采蘩 3 |
Thái phiền 3 |
Hái rau phiền 3 (Người dịch: Tạ Quang Phát) |
被之僮僮、 |
Bị chi đồng đồng, |
Trên đầu tóc mượn đoan trang, |
» Hiện dịch nghĩa
Chương này thuộc phú.
bị: tóc mượn kết bằng tóc để bới thêm trên đầu cho đẹp.
đồng đồng: cung kính.
túc: sáng sớm.
công: công sở.
kỳ kỳ: dáng thong thả chậm chạp. Việc xong qua rồi có nghi thức.
Thiên Tế nghĩa ở sách Lễ ký nói rằng: đến lúc tế xong rồi thì hòa nhã vui vẻ cũng như lúc sắp vào cúng tế, không muốn đi về gấp vì lòng vẫn kính mến mãi không thôi. Hoặc nói công là công tang, ruộng trồng dâu của vua.
< Lùi | Tiếp theo > |
---|