Xem kết quả: / 1
Bình thườngTuyệt vời 

Địa lý Toàn thư (kỳ 69)

Khám phá - Phong thủy
In

LUẬN NGŨ TINH ĐIỂM HUYỆT

 Huyệt của Kim tinh là nơi Oa thấp, Đột cao; huyệt của Mộc tinh là Nha (mầm) cùng Tiết (đốt); huyệt của Thủy tinh là Đột (trồi lên) và Khúc (quanh co); huyệt của Thổ tinh là gò cao và góc cạnh (Khâu, Giác); huyệt của Hỏa tinh là Động và Cước.

Huyệt vị của Kim tinh lấy Thủy tinh và Thổ tinh làm tương hợp; Mộc tinh lấy Thủy tinh và Hỏa tinh làm tương hợp… Thủy tinh, Thổ tinh, Hỏa tinh đều theo Ngũ hành tương sinh mà lấy huyệt vị tương hợp. Ngoại trừ Hỏa tinh không thể kết huyệt, vì tính Hỏa mãnh liệt, không thể dung nạp vật khác. Thái Dương Kim huyệt thông thường đều ở nơi Trung Đình, Thái Âm Kim huyệt ở nơi Nguyệt Giác. Hai loại huyệt Kim và Thủy đều ở nơi Lưu Châu, Khúc Trì và Tử Khí; Mộc huyệt ở nơi Trung Nhũ, Lưỡng Cước và Thiên Tài; Thô huyệt thường ở nơi Đảm Oa, Thiên Canh, Cô Diệu; Hỏa huyệt thường ở nơi đầu Trung Lạc có Oa, Kiềm.

Thiên Canh, Cô Diệu, Tảo Đãng, Táo Hỏa tuy không hoàn toàn cát lợi, song cũng có thể lợi dụng đốt đoạn của nó. Cho nên có các phương pháp như Khai Cô Triệt Đãng, Phạm Canh Tiễn Hỏa…

Huyệt vị ở nơi Thượng Đình, Trung Đình, Hạ Đình chỉ có tinh thần (tinh tú) thịnh vượng, bản thân lại có nơi khiếm khuyết, hơn nữa hai vai của Long sơn và Hổ sơn cao thấp đồng đều, thì mới dùng được.

Kim tinh có Chiếu Ảnh huyệt; Mộc tinh có Ngư Bào huyệt, Tiễn Hồng huyệt, Nguyệt Thu Bì huyệt; Thủy tinh có Chiết Điệp huyệt, Thủy Cảnh huyệt; Hỏa tinh có Hốt Vĩ huyệt, Gian Hồng huyệt; Thổ tinh có Lưu Kim huyệt, Chuyên Giác huyệt, Khí Khôi huyệt…

Tất cả các loại huyệt khó thuật ra hết, đành tùy lúc tùy nơi mà định lượng ra và phối hợp cho hợp lý.

Sưu tầm - Tôn sư Phong thủy Triệu tiên sinh

(Còn nữa)